ads

Slider[Style1]

Style2

Style3[OneLeft]

Style3[OneRight]

Style4

Style5

5 bí quyết học từ vựng tiếng Nhật siêu dễ

Đối với người học ngoại ngữ, từ vựng là vấn đề rất dễ khiến các bạn nản lòng. Nhiều học viên thắc mắc tại sao họ không thể nhớ được các từ vừa học, mặc dù đã viết đi viết lại nhiều lần. Đặc biệt với việc học tiếng Nhật thì các từ vựng là cực kỳ khó nhớ. Dưới đây là những mẹo nhỏ sẽ giúp bạn học từ vựng tốt hơn.



1. Học những từ có liên quan đến nhau

Những từ liên quan với nhau thường cùng xuất hiện và sẽ dễ hơn khi nhớ chúng chung với nhau.

2. Học từ vựng theo chủ đề yêu thích

Nếu bạn quan tâm và yêu thích một chủ đề nào đó, bạn sẽ có nhiều hứng thú học từ tiếng Anh hơn. Chẳng hạn bạn quan tâm đến các món ăn, hãy đọc hoặc xem nhiều tài liệu về chủ đề này này. Nếu bạn không biết diễn đạt các nguyên liệu nấu ăn trong tiếng Anh, Nhật, Hàn ra sao thì hãy nhanh chóng tìm kiếm, tra cứu từ ngữ bạn muốn diễn tả, điều này sẽ giúp bạn ghi nhớ nhanh hơn.

3. Ghi chú trong sổ tay

Ghi lại những từ bạn cảm thấy hữu ích và muốn áp dụng trong một cuốn sổ tay nhỏ, bạn sẽ xây dựng được một kho từ vựng phong phú. Hãy mang cuốn sổ này bên người và xem lại bất cứ lúc nào rảnh rỗi.

4. Luyện từ mới khi viết luận

Hãy cố sử dụng từ mới khi đặt câu và viết luận, đừng cố bám vào những từ quá đơn giản và phổ biến vì việc này có thể khiến chính bạn cảm thấy nhàm chán. Nếu không sử dụng từ mới, bạn sẽ nhanh chóng quên lãng và cảm thấy “hoang mang” khi gặp một từ có vẻ quen nhưng lại không thể nhớ ra nghĩa.

5. Luyện tập từ mới ngay khi học ngữ pháp

Đừng lãng phí cơ hội để gợi nhắc vốn từ bạn đã học. Khi làm bài tập với ngữ pháp, bạn nên tra từ để hiểu nghĩa của câu. Việc làm này khiến bạn làm quen dần với các từ mới, tăng khả năng ghi nhớ từ vựng.

Chúng tôi xin chia sẻ kinh nghiệm học kanji của chúng tôi, các bạn tham khảo nhé:

Học Kanji đầu tiên là trong tư tưởng không được vội

Bước 1::::: in danh sách bạn kanji cần học ra.

Bước 2::::: bạn nên đọc âm Hán việt và nhìn chữ kanji (không cần thuộc)

Mỗi ngày đọc 5 lần cũng được (mỗi ngày 1 trang) và tăng dần

Bước 3:::::: cứ cầm danh sách mà đọc (đọc như đọc kinh vậy, không cần thuộc nhưng đọc hoài ắt sẽ tự thuộc theo kiểu mưa dầm thấm đất)

Bước 4:::::bạn đọc hoài sẽ phát hiện ra những chữ Hán việt giống nhau or là gần âm với nhau sẽ có chữ or bộ giống nhau {{{{nhớ là không cần học viết}}}}

Bước 5::::::tự nghiên cứu ra quy luật chuyển từ Hán việt sang Hán Nhật (âm On)

Bước 6:::::: Học âm Kun

Như vậy bạn nhìn vào hán việt bạn đã chuyển sang được rồi cách học này khoảng 3 tháng bạn thuộc khoảng 2000 từ và tự chuyển thành thạo nhé.

Chúc bạn học tốt tiếng Nhật!

Những mẹo tiết kiệm khi sống ở Nhật

Trong bài viết hôm nay, ABC sẽ gửi đến các bạn một số mẹo tiết kiệm khi sống ở Nhật, cùng tìm hiểu nhé!



Cách để tiết kiệm khi mua sắm những vật dụng hàng ngày khác?

1. Cửa hàng 100 yên

Điều đầu tiên bạn cần biết khi tới Nhật là cửa hàng 100 yên gần nhất nằm ở đâu rồi làm một cuộc “càn quét” trong đó tìm mua những vật dụng bạn cần cho cuộc sống hàng ngày. Daiso và Seria là hai chuỗi cửa hàng chính theo kiểu này. Hãy truy cập và trang chủ của họ tại, tìm địa chỉ của cửa hàng gần nhất và mua sắm.

2. Thẻ tích điểm

Thẻ tích điểm có thể giúp bạn tiết kiệm tiền về lâu dài, nhưng có quá nhiều thẻ sẽ làm chật cứng ví của bạn.

Thường thì thẻ tích điểm của những cửa hàng bán thuốc và mỹ phẩm không hữu dụng lắm, vì bạn thường phải tích đủ điểm ví dụ như 1 điểm cho 100 yên tiền mua hàng, rồi bạn sẽ nhận lại được 500 yên khi tích đủ 500 điểm. Điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ phải mua 50,000 yên tiền hàng để tiết kiệm được 500 yên. Theo quan điểm cá nhân tôi thấy việc này không mang lại nhiều ích lợi lắm.

Thay vào đó, hãy cân nhắc việc làm thẻ tích điểm cho các cửa hàng điện tử điện lạnh lớn như Yamada Denki hay Yodobashi Camera. Bạn có thể sẽ phải thường xuyên ghé các cửa hàng này để mua mực in hay là các trang thiết bị phụ tùng nếu bạn không mua hàng qua mạng. Họ sẽ hoàn lại 10% số tiền mua hàng của bạn nên về lâu về dài khá là hữu ích.

3. Hãy suy nghĩ việc mua hàng trên mạng

Thời đại này, bạn có thể mua mọi thứ, bất kì mặt hàng nào trên mạng với giá cực kỳ hợp lý. Một vài trang có thể bạn sẽ muốn thử như là:

– http://kakaku.com/ – trang này đưa ra những so sánh trực tiếp về một món hàng được bán cùng lúc trên nhiều trang bán hàng khác nhau, và giúp bạn đưa ra một lựa chọn mua hàng tốt nhất.

– http://classifieds.gaijinpot.com/ – trang này có đầy những đồ đã sử dụng mà chủ nhân muốn đem bán lại với giá rẻ và thậm chí là miễn phí. Hãy theo dõi, đặc biệt là các dịp Sayonara Sales mà có nhiều người rời Nhật để trở về nước.

– http://nitori-net.jp/ – mua đồ nội thất.

– Các trang Groupon hoặc giống kiểu Groupon, ví dụ như http://groupon.jp/ hay http://ponpare.jp/ . Những trang này có thể mang đến cho bạn những vụ mua bán giá hời về ăn uống, du lịch, mọi thứ, miễn là bạn để ý và chớp lấy những giao dịch hấp dẫn.

– Những trang chính khác, như http://rakuten.co.jp/http://qoo10.jp/cũng đáng để ghé thử. Các giao dịch có giá hời hay không cũng còn tùy thuộc vào người bán.

4. Luôn cân nhắc việc mua đồ đã qua sử dụng

Luôn kiểm tra những cửa hàng đồ cũ (リセイクルショップ ) như là 2nd Steet, nơi luôn có bán các loại mặt hàng khác nhau đã qua sử dụng. Recycl-navi cũng là một trang khác liệt kê ra những cửa hàng đồ cũ ở mỗi tỉnh thành khác nhau.

Đối với áo quần, ví dụ như Shimokitazawa (Tokyo) có rất nhiều những cửa hàng bán quần áo cũ. Hãy tìm kiếm những khu chuyên bán quần áo đã sử dụng nếu bạn muốn tiết kiệm tiền.

Bạn cũng có thể săn đồ cũ tại các cửa hàng Bookoff Super Bazaar hoặc các chợ trời tại Nhật.

5. “Săn” những món đồ lưu niệm “độc”

Bạn muốn mua vài món quà nhỏ cho chuyến về thăm nhà? ドンキホーテ(Donkihote – Don Quijote) là một nơi thích hợp. Nếu bạn bước vào một cửa hàng bán toàn những đồ như thế này, thì không thể nhầm được, đó chính là Don Quijote.

Về giao thông, đi lại

Chi phí cho việc di chuyển có thể ngốn một khoản kha khá. Tàu điện ngầm, xe buýt, taxi…tất cả đều tốn kém, thế nên có lẽ bạn muốn tham khảo vài mẹo dưới đây:

1. Xe đạp

Nếu bạn lưu lại Nhật lâu hơn 6 tháng, phương tiện di chuyển này sẽ giúp bạn tiết kiệm khối tiền trừ khi nơi bạn ở cực kì gần với 1 ga tàu thuận tiện. Còn không thì…

– Xe buýt tốn khoảng 200 yên/chuyến. Một phép tính khá đơn giản, nếu có thể bạn nên đạp xe tới bến tàu gần nhất.

– Sở hữu một chiếc xe đạp đồng nghĩa với khu vực bạn có thể lui tới mua sắm sẽ rộng hơn, và như vậy bạn hoàn toàn có thể nua sắm những món hàng rẻ hơn.

– Những kẻ trộm hay phá xe đạp không phổ biến ở Nhật Bản, thế nên bạn sẽ không phải trả thêm những khoản phụ phí ngoài tiền mua xe.

2. 回数券 (Kaisuuken)

Nếu bạn có một lộ trình mà bạn thường xuyên phải đi mà thẻ đi tàu/thẻ sinh viên của bạn không bao gồm tuyến đường đó, bạn có thể tham khảo làm vài cái 回数券 (kaisuuken). Hệ thống quản lý tuy khác nhau tùy thuộc vào các công ty khai thác, nhưng một vài công ty (như JR East hay Hankyuu) có thể có vài chế độ đặc biệt ví dụ như mua 11 vé trả tiền 10 vé, hoặc một vài công ty khác có thể bán vé đi lại ngoài giờ cao điểm với những mức hạ giá thấp hơn nữa.

Kaisuuken có hạn trong vòng 3 tháng, nên hãy chỉ mua cho những lộ trình mà bạn đi thường xuyên với những tính toán thích hợp. Và nó cũng không được thuận lợi nếu so sánh với thẻ IC vì bạn sẽ phải giữ một xấp vé trong ví nếu bạn mua kaisuuken.

3. Những loại vé đặc biệt (ví dụ như Seishun)

Những khách du lich tới Nhật có thể biết nhiều tới thẻ đi tàu JR Pass cho phép họ thoải mái sử dụng các chuyến tàu JR hay Shinkansen trong một thời gian cố định (thường là 2 tuần). Đáng tiếc là ưu đãi này chỉ áp dụng cho visa du lịch. Nhưng kể cả khi bạn cư trú lâu dài tại Nhật, có vài phương án khác bạn có thể tham khảo để sử dụng:

– Vé đi tàu không giới hạn cho một khu vực nhất định. Ví dụ như những người ở tại Kyoto sẽ có thể dùng loại vé 500 yên để tự do di chuyển trong ngày bằng xe buýt nội thành. JR East thì đưa ra loại thẻ thoải mái đi lại trong 23 quận của Tokyo trong ngày chỉ với 730 yên. Những loại vé này có thể sẽ rất hữu ích nếu bạn phải ghé tới nhiều địa điểm trong 1 ngày.

– Vé Seishun 18 – cực kỳ có lợi nếu bạn muốn ngắm cảnh ở các vùng ngoại ô hoặc lang thang lúc nhàn rỗi. Các bạn có thể tìm thêm thông tin về loại vé này trong các bài viết này.

4. Xe buýt cũng là một lựa chọn không tồi

Đặc biệt là khi bạn cần di chuyển quãng đường xa. Ví dụ, chuyến bus rẻ tiền nhất để đi lại giữa Osaka và Tokyo là khoảng 3500 yên cho một chiều; còn nếu dùng JR (trừ vé Seishun 18) sẽ tốn tận hơn 8000 yên và 9 tiếng đồng hồ nếu bạn chỉ chạy tàu địa phương (local train). Thêm nữa là, khi đi xe buýt bạn sẽ luôn có chỗ ngồi.

Hãng Willer Express là một lựa chọn khá ổn nếu bạn không tự tin vào khả năng tiếng Nhật của mình, còn nếu không, trong mục Travel của Rakuten cũng có vô số những công ty vận tải khác mà bạn có thể tìm kiếm.

5. Hãy tính toán sử dụng đường hàng không nếu quãng đường di chuyển quá dài

Đó là bởi khi phải di chuyển quãng đường quá xa thì

– Số lượng các tuyến xe buýt để chọn lựa sẽ giảm đi. Hơn nữa, ngồi xe buýt liên tục trong 14 tiếng sẽ khiến hành khác cực kỳ mệt mỏi.

– Phí di chuyển bằng tàu sẽ tăng chóng mặt và cũng tốn rất nhiều thời gian.

Nếu quãng đường ngắn thì phương án đi máy bay sẽ bị loại trừ vì các sân bay không thể có nhiều như những bến xe buýt, lại còn đắt đỏ hơn (và thời gian cũng lâu hơn do phải chờ đợi, …)

Các hãng hàng không giá rẻ đáng tin cậy là Peach và Jet Star.

Và hãy tránh sử dụng Shinkansen. Đúng là phương thức này giúp giảm thời gian di chuyển giữa Tokyo và Osaka xuống còn 2 tiếng rưỡi, nhưng nội dung của bài này nhằm vào mục đích để giảm thiểu chi phí cho cuộc sống ở Nhật chứ không phải để lướt nhanh trên đất nước này. Thêm vào đó, một vé xe buýt với một không gian thoải mái chỉ có 2 ghế/hàng chỉ tốn khoảng 10,000 yên cho hành trình Tokyo-Kansai, rẻ hơn rất nhiều nếu bạn đi bằng Shinkansen, hãy nghĩ cho kỹ.

(Mai Phương Tú dịch)

Danh sách học bổng của các tổ chức tư nhân ở Nhật

Theo tổ chức Jasso, hiện có các học bổng của các tổ chức, tập đoàn không thuộc chính phủ hay chính quyền địa phương dành cho sinh viên nước ngoài như sau:



Danh sách học bổng của các tổ chức tư nhân ở Nhật: tại đây

Một số lưu ý khi tra danh sách học bổng:

Cột *1: S ký hiệu cho School và chữ F ký hiệu cho Foundation. Inquiry là nơi tra cứu thông tin học bổng và Application là nơi nộp hồ sơ xét tuyển. (có thể tại trường học nếu là chữ S và tại tổ chức trao học bổng nếu là chữ F).

Cột *2: đối tượng nhận học bổng: HS là học sinh phổ thông, CT là sinh viên cao đẳng kỹ thuật, PT là sinh viên cao đẳng nghề, UJ là sinh viên đại học tiếng Nhật, JL là học viên tiếng Nhật, JC là sinh viên cao đẳng, A là sinh viên thỉnh giảng, U là sinh viên đại học, R là nghiên cứu sinh thạc sỹ, M là thạc sỹ, D là tiến sỹ. Số đi kèm trong ngoặc là năm học có thể nhận học bổng. Ví dụ U(1-2) nghĩa là học bổng chỉ trao cho sinh viên năm 1 và năm 2.

Cột *3: Có được nhận nhiều học bổng hay không. Y là có N là không.

Cột *4: Không có visa du học có được nhận học bổng hay không. Y là có N là không.

Cột *5: hình thức xét tuyển. D là hồ sơ, I là phỏng vấn, E là thi viết, O là hình thức khác (chi tiết liên hệ theo email ở cột Address/Phone/Fax/Website/Email)

Cột Age Limit không ghi gì nghĩa là không hạn chế số tuổi của ứng viên.

Cột Designated Countries: Không ghi gì có nghĩa là mọi quốc tịch đều được chấp nhận. Lưu ý một số học bổng chỉ dành cho sinh viên tại một số quốc gia được chỉ định không có Việt Nam. Các học bổng ghi là Asia, Pacific, Asian countries, Southeast Asia, All countries that have diplomatic relation with Japan, đều bao gồm Việt Nam ở trong. Một số học bổng yêu cầu lên trang chủ để kiểm tra lại tư cách quốc tích của ứng viên.

Cột Designated School: học bổng chỉ dành cho sinh viên thuộc các trường được chỉ định hoặc thuộc vùng được chỉ định. Không ghi gì có nghĩa là không có yêu cầu cụ thể về trường học.

Cột Designated Fields of Study: chuyên ngành nhận học bổng (không ghi gì nghĩa là mọi chuyên ngành đều được nhận)

Cột Additional requirements: các điều kiện kèm theo.

Cột Contents là số tiền học bổng. M là tháng, Y là năm. Ví dụ ghi 20/M là 20 man 1 tháng. 200/Y là 200 man 1 năm.

Cột Duration là thời gian nhận học bổng. Ví dụ ghi 1y(April-March) là học bổng nhận trong 1 năm từ tháng 4 đến tháng 3. 6m là 6 tháng.

Cột Application Period là thời gian apply học bổng.

Cột Grantees là số lượng ứng viên được nhận học bổng.

Chúc các bạn tìm được nguồn học bổng ưng ý.

Danh sách 10 trường đại học tốt nhất thế giới năm 2016 - 2017

Mới đây, trang web Times Higher Education đã đánh giá 980 trường đại học hàng đầu của thế giới để đưa ra một bảng xếp hạng các trường đại học tốt nhất thế giới năm 2016 - 2017. Đây là bản đánh giá các trường đại học toàn cầu uy tín nhất, dựa vào những yếu tố chính như: khả năng giảng dạy, nghiên cứu, việc chuyển giao kiến thức hay tầm nhìn quốc tế.

Bảng xếp hạng các trường đại học phân tích kỹ lưỡng 13 chỉ số để đưa ra những so sánh hợp lý, chính xác nhất. Đây là những chỉ số uy tín, được tin tưởng bởi sinh viên, các trường đại học, người đứng đầu trường đại học, chính phủ và các ngành liên quan.

Bảng xếp hạng năm nay đánh giá các trường đại học, học viện tại 79 quốc gia. Với danh sách năm nay, Oxford đã trở thành trường đại học tốt nhất thế giới, theo sau bởi viện công nghệ California, Mỹ. Đây là lần đầu tiên nước Mỹ tuột khỏi vị trí đầu tiên của bảng xếp hạng này. Tuy nhiên, trong top 200 vẫn có tên 63 trường của khu vực Bắc Mỹ. 3 vị trí còn lại trong top 5 thuộc về đại học Standford, đại học Cambridge và học viện công nghệ Massachusetts (MIT).



Trong khi các trường đại học tại Pháp, Ý, Tây Ban Nha và nhiều khu vực khác của châu Âu đang mất dần vị thế thì nền giáo dục của khu vực châu Á lại đang nở rộ. Có tổng số 289 trường đại học tại châu Á từ 24 quốc gia lọt vào bảng xếp hạng này với 19 trường trong top 200, tăng hơn năm ngoái 14 trường. Đáng kể nhất phải kể tới đại học quốc gia Singapore ở vị trí 24, đại học Peking Trung Quốc ở vị trí 29 và đại học Tsinghua cũng của Trung Quốc nằm ở vị trí 34.

Top 10 trường đại học tốt nhất thế giới năm 2016-2017:

1. Đại học Oxford (Anh)

2. Học viện công nghệ California (Mỹ)

3. Đại học Standford (Mỹ)

4. Đại học Cambridge (Anh)

5. Học viện công nghệ Massachusetts (Mỹ)

6. Đại học Harvard (Mỹ)

7. Đại học Princeton (Mỹ)

8. Đại học Hoàng gia London (Anh)

9. Học viện công nghệ liên bang Zurich (Thụy Sỹ)

10. Đại học California, Berkery (Mỹ)

(Nguồn: Times Higher Education)

Điều gì tạo nên một nước Nhật kiên cường trong thảm họa

Các quốc gia khác, năm thì mười họa mới có một lần thiên tai thì ở Nhật, mỗi năm có đến 1.500 vụ động đất lớn nhỏ khác nhau.



Mới buổi sáng hôm nay thôi, rộ trên mạng xã hội và báo đài là tin Nhật Bản bị động đất, ở Fukushima. Đảo quốc vốn hạn hẹp về mặt tài nguyên thiên nhiên nhưng lại "dồi dào" thiên tai thảm họa một lần nữa lại rung chuyển.
Kì lạ, các tấm hình đăng lên chẳng có nhiều hình ảnh dân Nhật hoảng hốt sợ hãi gì cả. Mọi thứ vẫn trật tự, vẫn thẳng hàng thẳng lối. Có chăng sự đổi thay duy nhất là những dòng cảnh báo.

Chúng ta đã biết nhiều về tinh thần người Nhật rồi, chính là tinh thần quật cường của một dân tộc luôn phải chống chịu, đề phòng những lần khó ở của mẹ Tự Nhiên.

Lần động đất này, chắc cũng chẳng làm khó được dân tộc xứ hoa anh đào này. Bởi đơn giản, sự chuẩn bị cho những tình huống này đã ăn vào máu người Nhật, họ sẵn sàng đối phó ngay từ khi động đất còn chưa xảy ra, ngay từ khi chỉ còn là một đứa trẻ.

Thường thì người Nhật được học kỹ năng sinh tồn ngay từ khi còn bé và được duy trì đều đặn đến tận khi trưởng thành. Đối với một quốc gia mà mỗi năm xảy ra tới 1.500 vụ động đất lớn nhỏ, kỹ năng sinh tồn là hành trang tối quan trọng để được tiếp tục hít thở, tiếp tục cống hiến, tiếp tục duy trì thứ hạng Top đầu các nước phát triển kinh tế trên thế giới.

Chưa kể đến, cơ sở hạ tầng, công trình nhà cửa ở Nhật luôn đặt nặng tính chống chịu, tính an toàn cho con người lên trên hết. Thà mất công xây vững chắc ngay từ đầu, bền bỉ với thiên tai, còn hơn là chóng vánh rồi tới khi đương đầu với bão lại thấy lung lay, giống y như tinh thần người Nhật. Bền bỉ ngay từ khi còn ấu thơ, để chẳng còn bỡ ngỡ khi "bước vào tiết thực hành".

Nhật Bản từng là một đống đổ nát Hậu Thế chiến II, một đống hoang tàn đúng nghĩa chẳng còn gì. Thế mà tới nay họ đứng thứ 3 trên bản đồ kinh tế toàn cầu, sản phẩm xuất xứ Nhật Bản luôn nằm trong top ưu tiên lựa chọn của người tiêu dùng, và Nhật Bản cũng luôn là điểm đến mà bất cứ ai cũng mong được một lần ghé tới.

Từ "bọn Nhật lùn", nay là "tinh thần người Nhật", là cả một quá trình trui rèn bền bỉ của cả một dân tộc, là qua bao lần đổ nát tan hoang.

Là thế chiến II, là từ hai lần ném bom nguyên tử ở Hiroshima và Nagasaki, là sự cố hạt nhân nhà máy điện Fukushima năm 2011 nữa, đã trui rèn ra một dân tộc Nhật như ngày nay.

Tôi cũng chẳng hiểu cuối cùng thì người Nhật được tạo nên từ cái gì nữa. Có lẽ, người Nhật được tạo ra từ những trận thiên tai, những lần đổ nát, như vàng được thử lửa, như người ta tạo ra kim cương từ than đá xù xì…

(Nguồn: Kênh 14)

Ai mê nước Nhật thì không thể không biết quy tắc “số 5 thần thánh” trong ẩm thực này

Có thể không phải ai cũng hợp khẩu vị đồ Nhật, nhưng nếu nói đến những nền ẩm thực đẹp mắt và tinh tế hàng đầu thì món Nhật chắc chắn phải lọt top. Không giống bất kì nền ẩm thực nào khác, món Nhật xinh đẹp như một tác phẩm nghệ thuật dù đó là món ăn bình dân, hàng ngày hay là các món ăn cho dịp trọng đại. Dựa trên nền tảng các quy tắc sau, món ăn của người Nhật luôn toát lên tinh thần duy mỹ và tính triết lý sâu sắc.

"Số 5 thần thánh" mà bạn cần biết nếu muốn nấu và thưởng thức món Nhật trọn vẹn là: 5 màu, 5 vị, 5 phương thức nấu, tạo nên bộ ba gọi là Tam Ngũ. Không chỉ là nền tảng giúp ẩm thực Nhật Bản phát triển rực rỡ như ngày nay, Tam Ngũ còn làm nên chế độ ăn làm tăng tuổi thọ của người Nhật, và bạn có thể áp dụng nó vào chính những bữa ăn hàng ngày của mình!



Go shiki - 5 màu sắc

Nhìn vào đĩa thức ăn của người Nhật, bạn thường cảm thấy nó đẹp và rực rỡ vô cùng đúng không? Không phải tự dưng mà món Nhật lại bắt mắt, nghệ thuật nấu ăn của người Nhật giống như vẽ tranh vậy: Mỗi món và cả mỗi bữa nữa đều phải hội tụ 5 màu sắc cơ bản, tạo nên phần ăn hài hòa và còn đủ giá trị dinh dưỡng. 5 màu cơ bản trong món Nhật chính là:

- Trắng: Từ cơm. thịt cá, củ cải, nấm tuyết…

- Đỏ: Từ các loại thịt đỏ như bò, cá hồi, trứng cá…

- Xanh: Từ rau lá xanh, củ màu xanh…

- Vàng: Từ các loại rau củ có màu vàng cam, các loại nấm quý, trứng, nhím biển…

- Đen: Bao gồm cả các màu thẫm như tím, nâu… từ thịt nướng, nấm, cà tím, rong biển, nước tương…

Một cách ví dụ về sự phối màu trong nấu nướng của người Nhật: Hãy "mổ xẻ" một khoanh sushi là thấy ngay thôi!


5 màu sắc này xuất hiện trong mọi ngóc ngách của ẩm thực Nhật Bản, từ riêng một món ăn đến cả mâm cơm. Có thể bạn sẽ thấy "phát khiếp" vì cái sự bày biện khi ăn của người Nhật, chén này một tí và đĩa kia một ít, nhưng ý nghĩa sau thói quen này sẽ khiến bạn bất ngờ. Không chỉ làm bữa ăn thêm đẹp với màu sắc phong phú, hài hòa, 5 nhóm màu này cũng đại diện cho các nhóm dinh dưỡng thiết yếu. Ngoài ra, nó còn tượng trưng cho 5 nguyên tố tự nhiên căn bản: Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ. Sẽ chẳng phải ngoa nếu nói rằng, trong mỗi đĩa thức ăn xinh đẹp ấy, chứa đựng tinh hoa của cả đất trời.

Go mi – 5 vị

Tuy rất thích đẹp nhưng người Nhật còn thích ăn ngon nữa, nên hương vị vẫn là yếu tố hàng đầu, thể hiện qua nguyên tắc phối hợp 5 hương vị hài hòa: Mặn – chua – ngọt – đắng – umami.

Mặn, chua, ngọt, đắng thì quá quen thuộc, nhưng còn umami thì sao? Hiểu nôm na thì đây là vị ngọt thịt, được người Nhật khám phá từ lâu đời và biến nó thành đặc trưng, giúp phân biệt ẩm thực nước mình với ẩm thực thế giới. Khác với vị ngọt của đường, umami được miêu tả là vì ngọt thanh nhưng kéo dài, đọng lại trên đầu lưỡi và yết hầu, bạn có thể tìm thấy nó trong nước dùng, các món nướng và hầm. Nó cũng có thể hiểu rộng ra là "vị ngon" - món ăn không có umami thì không thể xem là ngon.



Nếu bạn thắc mắc tại sao món Nhật luôn thanh nhẹ lạ kì – thì bí quyết nằm ở umami đấy. Người Nhật luôn cố gắng giữ được vị ngọt tinh khiết trong thịt cá bằng cách nấu nướng tối giản, cốt giữ sao cho thịt tươi và ngọt tự nhiên mà không phải nêm nếm quá nhiều. Vị thanh nhẹ này không chỉ tốt cho sức khỏe, mà sâu xa trong nó còn thể hiện thái độ trân trọng tự nhiên của người Nhật: Thiên nhiên ban cho họ món gì thì họ ăn món đấy, không muốn thay đổi quá phức tạp.



Ai mê nước Nhật thì không thể không biết quy tắc “số 5 thần thánh” trong ẩm thực này - Ảnh 6.
Một món ăn ngon là phải có đủ 5 vị này, trong đó những cái mặn, chua, ngọt, đắng là sự bổ trợ giúp umami nổi bật. Hương vị tự nhiên chính là đặc trưng riêng giúp ẩm thực Nhật Bản đứng vững và sánh ngang với các nền ẩm thực lớn khác – đơn cử như ẩm thực Pháp ưa chế biến và nêm nếm cầu kì.

Go hoo – 5 cách chế biến

Có màu sắc đẹp, có gia vị ngon chưa đủ, còn phải biết cách nấu thì món Nhật mới ngon được. Trông ẩm thực Nhật có vẻ thanh tao, dung dị, nhưng kì thực người Nhật đã áp dụng đủ phương pháp nấu nướng tinh vi, tới mức đầu bếp David Chang đã phải thốt lên:



"Sơ sơ" thì khi nấu ăn, người Nhật thường dùng 5 cách nấu là hầm, nướng, hấp, rán, luộc. Chúng rất quen thuộc nhưng với người Nhật, kĩ thuật đòi hỏi cao hơn so với tưởng tượng của chúng ta nhiều. Dù là nấu bằng cách nào thì món ăn cũng không được mất đi vị ngọt và độ ẩm tự nhiên – gắn chặt với quy tắc phải có vị Umami ở trên.

Ai mê nước Nhật thì không thể không biết quy tắc “số 5 thần thánh” trong ẩm thực này - Ảnh 8.
Để giữ thức ăn ngon ngọt tự nhiên thì người Nhật luôn cố gắng sử dụng nguyên liệu tươi. Họ ăn thực phẩm theo màu để chúng ở trạng thái tươi ngon nhất, nấu vừa phải để không chừa món thừa qua đêm, những loại thịt ăn sống không ngon thì dùng để hấp, nướng… giúp tăng mùi vị. Tùy vào đặc trưng của thực phẩm mình có, người Nhật sẽ linh hoạt chọn ra phương pháp hợp lý để vị tươi ngon này được bộc lộ.


Quy tắc Go Hoo cũng giúp bữa ăn trở nên phong phú hơn. Không có chuyện một bữa ăn kiểu Nhật chỉ có toàn món chiên hay món hấp, mà phải cân bằng giữa các kiểu nấu để bớt ngán ngấy. Chỉ cần "nghía" qua một mâm cơm kiểu Nhật là bạn thấy ngay quy tắc này:

Văn hóa Nhật Bản nói chung và ẩm thực Nhật nói riêng luôn là đề tài khiến chúng ta tò mò, hứng thú. Không cần hoa mĩ cầu kì, các triết lý sâu sắc của người Nhật thể hiện ngay trong cách ăn, cách nấu hàng ngày của họ. Câu chuyện và quy tắc Tam Ngũ không chỉ giúp bạn hiểu về cách nấu món Nhật, hay cho bạn kinh nghiệm nấu nướng thơm ngon và bổ dưỡng hơn, mà thông qua đó còn thể hiện rất rõ phẩm chất dân tộc tuyệt vời của người Nhật: Tình yêu thiên nhiên, sự khéo léo và hài hòa, tất cả tập hợp trong một tổng thể duy mĩ là những món ăn vừa ngon, vừa đẹp, vừa ý nghĩa.

(Nguồn: Kênh 14)

Văn hóa đúng giờ ở Nhật

Đúng giờ là khởi nguồn của mọi sự cạnh tranh về khoa học kỹ thuật, điều chỉnh văn hóa ứng xử. Chính xác hơn phải dùng cụm từ " tuyệt đối đúng giờ" cho người Nhật. Đồng hồ điện tử nhảy sang con số 9 giờ 3 phút, chuyến tàu cao tốc Shinkansen dừng lại trước sự ngỡ ngàng của nhiều sinh viên Việt Nam. Nhìn tấm vé trên tay, chúng tôi thấy rõ giờ tàu là 9 giờ 3 phút. Luôn như thế, người Nhật rất nghiêm khắc với bản thân về chuyện giờ giấc. Có lẽ vì thế mà họ luôn là người đi trước và vận nước của Nhật Bản đã đổi thay kỳ diệu chỉ từ tiêu chí này.



Không sai giờ dù chỉ một phút

Sau Thế chiến thứ hai, người ta xem Nhật Bản không khác gì một đất nước thời đồ đá. Hai quả bom nguyên tử cùng hàng loạt tổn thương khác từ cuộc chiến đã tàn phá thiên nhiên, con người ở đây đến mức kiệt quệ. Thế nhưng chưa đầy 20 năm sau quốc gia này đã sở hữu công nghệ tàu cao tốc hiện đại với tốc độ mà các nước lớn như Hoa Kỳ, EU phải thèm muốn.

Tàu cao tốc thực sự có thể đại diện cho văn hóa tuyệt đối tôn trọng thời gian của người Nhật. Không hoàn toàn là tàu cao tốc đã xây dựng tác phong đúng giờ của người Nhật nhưng đừng dại mà trễ giờ dù chỉ một phút, thậm chí là 30 giây trong chuyến tàu từ Osaka đi Kyoto, bạn có thể sẽ tốn thêm 2.000 yen (khoảng 400.000 đồng tiền Việt) mua lại vé.

Tôi từng chứng kiến một sinh viên Việt Nam khi tham gia chương trình giao lưu thanh niên Nhật Bản – ASEAN Jenesys 2.0 hồi tháng 6-2013, đã phải chua xót khi trả hơn 2.500 yen (hơn 500.000 đồng tiền Việt Nam) phí taxi vì để lỡ chuyến xe đưa đón cuối cùng của chương trình lúc 10 giờ tối, chỉ vì ráng mua sắm thêm vài phút. Anh chàng thấm thía “vừa tốn kém, vừa xấu hổ và cũng rất nhớ đời”.

Cũng trong chuyến đi đó, sinh viên đến từ các nước ASEAN phải trầm trồ thán phục khả năng đúng giờ đến từng giây phút trong các hoạt động mà người Nhật tổ chức: Giảng viên đến lớp, kết thúc bài giảng, xe buýt đưa đón… thậm chí các hành trình dài vài trăm kilomet, bao gồm nhiều hoạt động hội thảo, trao đổi với chuyên gia, tham quan công ty địa phương, thăm gia đình người bản xứ… độ sai lệch giờ so với lịch trình là con số không.

Đúng giờ tạo ưu thế trong cạnh tranh

Thời đại công nghiệp hóa với sự vận hành chủ yếu của máy móc thay lao động chân tay không cho phép họ chậm hoặc sớm một giây nào nếu muốn sản phẩm tạo ra tròn trịa, không khiếm khuyết. Giống như kiểu làm bánh rán tại Nhật, nếu lấy bánh ra sớm một chút sẽ không thơm ngon, lấy trễ một chút sẽ bị cháy khét. Phải đúng giờ, đúng phút thì bánh mới đủ vàng, đủ thơm và trẻ con tại nhiều nước trên thế giới khi nghe đến bánh rán Đô-rê-mon của Nhật Bản thì mới thích.

Bên cạnh đó, nền công nghiệp hóa thúc đẩy hội nhập quốc tế đòi hỏi các cá nhân, tập thể phải nâng cao tính cạnh tranh. Thế giới thật ra chưa bao giờ ngủ, vậy nên đúng giờ sẽ giúp bạn chiến thắng đối thủ, ít nhất là về mặt tâm lý. Đến sớm hơn có thể sẽ khiến bạn phải mệt mỏi để chờ đợi nhưng trễ hơn thì thật tệ hại vì cuộc chơi đã tàn, mọi giao dịch có thể đã kết thúc thông qua một cái click chuột chỉ trong một giây trước đó.

Chính yêu cầu đúng giờ đi kèm với đảm bảo chất lượng công việc ở mức cạnh tranh nhất đã khiến cuộc sống người Nhật trở nên nhanh hơn và hiệu quả hơn. Cụm từ “công nghiệp hóa” phải sinh ra từ tư thế con người: Chủ động – nhanh chóng – hiệu quả, chứ không phải xuất phát trong hiến pháp của người Nhật.

Xây dựng văn minh, đổi thay vận nước

Khi đúng giờ trở thành một nguyên tắc hiển nhiên, ai cũng tuân thủ thì muốn thắng trong chính sách phải dựa vào khả năng linh hoạt, ứng xử khôn khéo của cá nhân, tập thể. Điều này giống như việc bạn đến một buổi đàm phán đúng giờ và đối thủ của bạn cũng vậy, buộc bạn phải chuẩn bị chiến lược đàm phán, tâm lý và thái độ đàm phán một cách hiệu quả hơn.

Đối với doanh nghiệp, họ cần kiến tạo thế mạnh cạnh tranh từ chiến lược kinh doanh và văn minh trong ứng xử. Ví dụ trong ngành dịch vụ giao thông công cộng, khi các chuyến xe buýt, đường thủy hay hàng không đều đúng giờ thì chất lượng phương tiện, thái độ phục vụ là tiêu chí kế tiếp để khách hàng lựa chọn.

Những năm của thập niên 60-70 thế kỷ 20 chứng kiến cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa ngành hàng không và xe điện tại Nhật. Khi đó, thời gian là cơ sở để xe điện phát triển, nâng cao tốc độ và sự an toàn. Kế đó, nụ cười và thái độ ân cần của nhân viên với hành khách trên suốt hành trình chính là nhắm đến mục tiêu bảo toàn lượng khách hàng chung thủy với phương tiện.

Cứ như thế, dù tại nhà hàng, khách sạn, trường học, quán bar hay bất kỳ đâu, người Nhật luôn cảm ơn, xin lỗi, sống có kỷ luật và nhiệt tình giúp đỡ mọi người. Cùng đó là những cải tiến không ngừng về khoa học kỹ thuật nhằm hoàn thiện hóa các “vũ khí” cạnh tranh. Từ đó tạo nên nét văn hóa đặc trưng nếp sống văn minh, hiện đại, hiệu quả mà ai cũng biết khi nói về Nhật Bản. Hiểu “đúng giờ đổi thay vận nước” là như thế.

Người lãnh đạo phải cương quyết làm gương

Để định hướng được cả cộng đồng đi cùng một quỹ đạo, ở góc độ xã hội học, vai trò của những người đi đầu là vô cùng quan trọng. Người Nhật tỏ ra thành thạo trong nghệ thuật xây dựng hình mẫu tiên phong này.

Tại Trường ĐH Kyoto, dù thời tiết lạnh 2-3 độ C nhưng tất cả giảng viên đều có mặt đúng 8 giờ 40 phút, chuẩn bị máy chiếu, tài liệu bài giảng trong vòng năm phút để bắt đầu tiết dạy đúng 8 giờ 45 phút. Tham gia một lớp học của TS Tetsuo Tezuka (ĐH Kyoto) về kinh tế năng lượng, ông Tezuka vào lớp trước và đến tận từng bàn để phát tài liệu cho các sinh viên kèm lời chào ngày mới tốt lành. Đúng giờ, thầy thông báo “Chúng ta bắt đầu, không chờ thêm sinh viên nào nữa”. Thế nên sinh viên tự giác đến đúng giờ vì họ sẽ không có cơ hội tham gia lớp học nếu đi trễ.

Tôi từng nhiều lần chứng kiến một số thầy cô vẫn thường hay lên án sinh viên, học sinh đi học trễ và lấy các ví dụ về sinh viên Mỹ, Úc, Nhật ra làm bài học. Không sai! Nhưng thử nghĩ bản thân nhiều nhà giáo đã đúng giờ hay chưa khi hiển nhiên cho mình cái quyền được đến trễ năm phút, 10 phút hay thậm chí là 15 phút trong khi học trò chờ đợi.

Chúng ta vẫn thường xuyên chê trách nhiều người nông dân cứ mãi văn minh lúa nước, ì ạch thiếu kỷ cương. Nhưng thử hỏi các vị lãnh đạo khi đi họp đã đúng giờ hay chưa? Hay vẫn cà phê đến tận 8 giờ sáng dù giờ làm việc là 7 giờ?

Nhìn Nhật Bản sẽ hiểu, giấc mơ về một đất nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa sẽ chỉ là ảo tưởng nếu bản thân quốc gia dùng giờ dây thun. Và nếu người lãnh đạo vẫn cứ rề rà thì cũng đừng nghĩ đến chuyện có một tập thể đúng giờ, chủ động và sẵn sàng làm việc để cải tạo vận nước.

(Nguồn: Sưu tầm)

Học từ vựng tiếng Nhật về chuyên ngành mộc

Trong bài học hôm nay chúng ta cùng học từ vựng tiếng Nhật chuyên ngành mộc nhé!



Học từ vựng tiếng Nhật chuyên ngành mộc
1. 穴あけ Ana ake Tạo lỗ
2. 安全カバ- Anzen kabā Thiết bị an toàn
3. 圧力 Atsuryoku Áp lực
4. ボーリング Bōringu Đục lỗ
5. 着色 Chakushoku Sự tô mầu
6. チップソー Chippusō Lưỡi cưa đĩa
7. 直角 Chokkaku Thước vuông, thước đo góc
8. 丁番 Chōtsugai Bản lề
9. だぼ接合 Dabo setsugō Mộng tròn
10. 台輪 Daiwa Bệ đẩy
11. 胴付き Dōzuki Đầu mộng
12.胴付きのこ Dōzuki noko Đầu mộng gá
13. ドライバ Doraiba Tô lô vít
14. エアカッター Eakattā Bàn dao cắt bằng hơi
15. フラッシュ構造 Furasshu kōzō Cấu tạo đèn nháy
16. 不良品 Furyōhin Sản phẩm lỗi
17. 節 Fushi Mắt gỗ
18. 含水率 Gansui ritsu Tỷ lệ hút nước
19. ガラス戸 Garasu do Cửa kính
20. げんのう Gennō Các loại búa
21. 原寸図 Gensunzu Bản vẽ gốc, kích thước đầy đủ
22. 合板 Gōhan Gỗ dán
23. 巾 Haba Kích thước
24. 羽目板 Hameita Ván sàn
25. 刃物 Hamono Lưỡi bào
26. 平面削り Heimen kezuri Bào mặt phẳng
27. 引き違い戸 Hiki chigaido Cửa đẩy ngang
28. 引き出し Hikidashi Ngăn kéo
29. 引き戸 Hikido Cửa đẩy ngang
30. ヒンジ Hinji Bản lề xoay
31. 品質 Hinshitsu Chất lượng
32. 平かんな Hirakanna Bào tay
33. 開き戸 Hirakido Cửa mở
34. 保管 Hokan Bảo quản, kho
35. 方立 Hōdate Mặt thẳng đứng
36. 保守点検 Hoshu tenken Kiểm tra …
37. ほぞ Hozo Đầu mộng
38. ほぞ取り盤 Hozotoriban Máy đánh các đường tạo hình
39. 表面 Hyōmen Mặt ngoài
40. 板目 Itame Vân gỗ
41. 板材 Itazai Tấm gỗ
42. 地板 Ji ita Ván sàn
43. 自動一面かんな盤 Jidō ichimen kannaban Máy quấn gầm 2 mặt
44. 治具 Jigu Góc đỡ tủ
45. 定規 Jōgi Thước kẻ
46. 回転方向 Kaiten hōkō Hướng chuyển động
47. 加工 Kakō Gia công
48. 角のみ盤 Kaku nomiban Bàn đục tạo góc
49. 角度 Kakudo Góc độ50. 角材 Kakuzai Thanh gỗ
51. 鴨居 Kamoi Khuôn cửa
52. 金槌 Kanazuchi Cái búa
53. 鉋 Kanna Cái bào
54. かんな刃 Kannaba Lưỡi bào
55. かんな刃研削盤 Kannaba kensakuban Bàn mài lưỡi bào

Chúc các bạn học tốt tiếng Nhật

Nguồn: Sưu tầm

Năm điều bạn có thể làm ở Nhật Bản

Du học Nhật Bản là cơ hội tuyệt vời để bạn khám phá đất nước giàu văn hóa truyền thống nhưng không kém phần hiện đại này. Nhật Bản là một quốc gia có nhiều nét văn hóa đặc sắc cũng như nhiều điều thú vị để trải nghiệm. Sau đây là một số hoạt động bạn có thể tham khảo để bắt đầu hành trình khám phá đất nước độc đáo này.



Tham quan đền thờ Phật giáo tại Kyoto

Thành phố Kyoto sở hữu nhiều ngôi đền Phật giáo xinh đẹp. Cách tốt nhất để khám phá cảnh quan tuyệt đẹp của thành phố này là thuê một chiếc xe đạp rồi dạo vòng quanh thành phố và ngắm nhìn nhiều công trình tôn giáo khác nhau. Những địa điểm nổi bật ở Kyoto có thể kể đến như nhà nguyện Fushimi Inari-taisha, đền thờ Kiyomizu-dera, lâu đài Nijo và nhiều nơi khác đang chờ bạn đến tự khám phá.

Đi chợ cá Tsukjiki ở Tokyo

Nếu bạn là người có thói quen dậy sớm thì nơi thú vị nhất bạn có thể ghé vào lúc 5 giờ rưỡi sáng ở Tokyo là chợ cá Tsukjiki. Chợ cá này là một trong những chợ cá lớn nhất thế giới và có bán món sushi ngon nhất mà bạn từng được ăn. Ngoài việc chuyên bán những loại cá tươi sống thì chợ cũng có bán nhiều sản phẩm đóng hộp ăn liền và có nhiều quầy thức ăn địa phương. Nếu bạn cảm thấy khu vực chợ trong nhà hơi nồng mùi cá thì bạn có thể dạo vòng quanh khu chợ ngoài trời cũng rất hay.

Thử sử dụng Shinkansen – hệ thống tàu điện tốc độ cao của Nhật Bản

Các hòn đào ở Nhật Bản được liên kết với nhau bởi hệ thống tàu điện tốc độ cao có tên là Shinkansen, một trong những hệ thống tàu điện nhanh nhất trên toàn thế giới. Loại tàu này có thể đạt được vận tốc lên đến 320km một giờ và sẽ cho hành khách một trải nghiệm độc đáo khi sử dụng. Loại hình tàu điện này thực sự là một phương thức di chuyển hiệu quả và tiết kiệm để du lịch vòng quanh Nhật Bản. Tất nhiên, bạn cũng có thể dùng tàu điện này để đi từ Kyoto đén Tokyo.

Hát Karaoke

Hát karaoke là một hình thức giải trí phổ biến mang đậm nét văn hóa Nhật Bản dành cho cả người địa phương lẫn khách du lịch. Không khó để tìm được quán karaoke ở Nhật Bản nhưng thường thì mọi người sẽ thuê phòng theo nhóm. Bạn sẽ thấy phòng hát karaoke ở Nhật được trang bị mọi dụng cụ cần thiết để phục vụ việc ca hát giải trí. Thông thường, mọi người có thể mua đồ uống và thức ăn ngay tại chỗ rồi ca hát.

Tham quan núi Phú Sĩ

Được biết đến là ngọn núi lớn nhất Nhật Bản và là núi lửa còn hoạt động (mặc dù lần nham thạch phun trào gần nhất là vào năm 1707), núi Phú Sĩ chính là biểu tượng của nền văn hóa và tôn giáo của quốc gia này. Dù bạn chỉ muốn nhìn ngọn núi hùng vĩ này từ xa hay chọn leo lên đến đỉnh thì núi Phú Sĩ cũng sẽ khiến bạn trầm trồ và yêu thích.

Núi Phú Sĩ có một lịch sử lâu đời và phong phú. Ngọn núi này thực chất được hình thành từ ba ngọn núi lửa và có năm cái hồ xung quanh. Chuyến đi đến Nhật Bản sẽ không trọn vẹn nếu bạn không dành thời gian tìm hiểu và khám phá về ngọn núi đặc trưng này.

(Nguồn: Sưu tầm)

Học viện Nhật ngữ Sakura

Trong bài viết hôm nay, ABC sẽ giới thiệu đến các bạn thông tin về Học viện Nhật ngữ Sakura một trong những trường được đông đảo du học sinh Việt Nam lựa chọn.



Học viện Nhật ngữ Sakura nằm tại tỉnh Fukuoka thuộc đảo Kyushu của Nhật Bản, là nơi tập trung của nhiều du học sinh đến từ các nước Châu Âu, Châu Mỹ bên cạnh các du học sinh Việt Nam, Hàn Quốc, Trung Quốc,… Fukuoka cách thủ đô Tokyo 1.100 km, Seoul 540 km, Thượng Hải 870 km. Do vậy nên người dân nơi đây khá gần gũi với Hàn Quốc và Trung Quốc và có sự giao thoa về văn hóa, kinh tế lâu đời. Đây cũng là nơi sản sinh ra nhiều nghệ sĩ âm nhạc tài năng hơn bất kì thành phố nào khác của Nhật Bản. Những tên tuổi lớn như Ayumi Hamasaki – “nữ hoàng” của J-POP hay các tên tuổi khác như Chage & Aska, Spitz, MISIA, YUI cùng các lễ hội lớn như: Yamakasa, Hakata Dontaku,…Fukuoka luôn là nơi thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước Nhật và được mệnh danh là thành phố du lịch và giao lưu quốc tế, từ đó tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cũng như giao lưu văn hóa cho sinh viên Quốc tế.


Một số hình ảnh về thành phố Fukuoka

2. Hoạt động hỗ trợ du học sinh.

Bên cạnh việc tập trung nâng cao chất lượng giảng dạy của mình, nhà trường cũng không quên quan tâm và hỗ trợ du học sinh bằng các hoạt động khác với 8 cam kết:

1. Đưa đón tại sân bay.

2. Liên lạc cho gia đình sau khi đến Nhật Bản (lần đầu).

3.Trải nghiệm món ăn Nhật.

4. Hỗ trợ công việc bán thời gian hoạt động ngoại thành.

5. Hoạt động ngoại gia đình sau khi đến Nhật.

6. Hướng dẫn làm thủ tục đăng ký người nước ngoài.

7. Tư vấn hỗ trợ thủ tục gia hạn visa.

8.Tư vấn hỗ trợ các mặt đời sống thường ngày.

3. Học phí và học bổng.

Nhằm khích lệ tinh thần học tập tích cực của học viên, Học viện đã xây dựng lên chế độ miễn giảm học phí và học bổng.



Hi vọng những thông tin trên đây sẽ hữu ích với bạn, chúc bạn học tốt.

Hướng dẫn tìm việc cho người nước ngoài ở Nhật

Khi quyết định sẽ sinh sống tại Nhật, thì điều tiếp theo là bạn cần tìm một công việc. Đương nhiên bạn sẽ có lợi thế nếu quen biết ai đó có thể giới thiệu việc làm cho bạn. Nhưng nếu không có, thì các văn phòng việc làm công cộng của chính phủ (hay còn gọi là Hello Work) sẽ là công cụ tìm kiếm việc làm khá tốt dành cho bạn. Bài viết này sẽ giới thiệu một số mẹo giúp người nước ngoài tìm việc bằng cách sử dụng Hello Work và thêm một số thông tin hữu ích khác.



 Trung tâm Hỗ trợ và Hướng dẫn việc làm cho Người nước ngoài ở Shinjuku (Tokyo)

Trung tâm ở Kabukicho này dành cho tất cả những người tìm việc thuộc các trường hợp sau:

- Người không mang quốc tịch Nhật Bản, có visa được phép lao động: ví dụ: vợ/chồng là người Nhật Bản hoặc người cư trú hợp pháp ở Nhật trong một thời gian dài.

- Sinh viên nước ngoài muốn tìm việc làm bán thời gian.

- Người không mang quốc tịch Nhật Bản có visa chuyên ngành, ví dụ: working holiday visa – 1 loại visa theo chương trình hợp tác giữa các quốc gia cho phép bạn đi du lịch và có thể làm việc.

Trung tâm cung cấp dịch vụ tư vấn và giới thiệu việc làm. Các nhân viên của trung tâm sẽ liên hệ với các doanh nghiệp phù hợp với mong muốn của bạn, sắp xếp một cuộc hẹn cho bạn. Có thông dịch viên tiếng Anh và tiếng Trung. Các dịch vụ phiên dịch phải đặt trước một ngày. Ngoài ra, hãy nhớ mang theo thẻ cư trú (hoặc thẻ ngoại kiều – thẻ đăng ký tạm trú của người nước ngoài) và hộ chiếu.

Trung tâm hỗ trợ và hướng dẫn việc làm cho người nước ngoài ở Shinjuku (Tokyo)

Địa chỉ: Văn phòng Kabukicho, Tầng 1, toà nhà Hello Work Shinjuku, 2-42-10 Kabukicho, Shinjuku-ku, Tokyo

Điện thoại: 03-3204-8609

Trung tâm giới thiệu việc làm cho người nước ngoài Tokyo

Trung tâm này dành cho tất cả những người tìm việc thuộc các trường hợp sau:

- Người có visa làm việc như: Kỹ sư, Chuyên gia về nhân loại học hoặc dịch vụ quốc tế

- Những người có visa diện tay nghề và visa trợ giảng.

- Sinh viên có visa muốn làm việc tại Nhật Bản sau khi tốt nghiệp.

Trung tâm chuyên tư vấn và giới thiệu việc làm. Ở trung tâm này có tất cả thông tin việc làm (được thu thập từ các cơ sở dữ liệu Hello Work trong tất cả các thành phố) cho những người có visa lao động. Ngoài ra, các sự kiện như các buổi phỏng vấn, các buổi giới thiệu thông tin công ty, hội thảo việc làm cho người nước ngoài được tổ chức thường xuyên. Có thông dịch viên tiếng Anh và Tiếng Trung.

Trung tâm giới thiệu việc làm cho người nước ngoài Tokyo

Địa chỉ: 21st Fl Odakyu Daiichi Seimei Bldg, 2-7-1 Nishi Shinjuku, Shinjuku-ku

Điện thoại: 03-5339-8625

Trang web: http://tokyo-foreigner.jsite.mhlw.go.jp/english.html

Các khóa học đào tạo việc làm cho người nước ngoài (Toàn quốc)

Các cuộc hội thảo miễn phí được tổ chức cho vợ/chồng hoặc con của người Nhật Bản, thường trú nhân của Nhật Bản, vợ/chồng của thường trú nhân và người có thị thực cư trú dài hạn nằm trong dự án của Bộ Y tế, Lao động & Phúc lợi xã hội Nhật Bản. Những cuộc hội thảo cung cấp các lớp học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu, là những người mong muốn làm việc nhưng gặp khó khăn do thiếu kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Nhật. Ngoài các bài học về ngôn ngữ, các lớp học còn tập trung vào cách đọc tin tuyển dụng, viết CV, phỏng vấn xin việc và cách cư xử ở nơi làm việc. Trong năm 2015, các cuộc hội thảo đã được tổ chức tại 15 tỉnh (Ibaraki, Tochigi, Gunma, Saitama, Chiba, Tokyo, Kanagawa, Ishikawa, Nagano, Gifu, Shizuoka, Aichi, Mie, Shiga và Osaka) với hơn 4000 người tham gia. Đăng ký tại các chi nhánh của Hello Work. Đây sẽ là sự trợ giúp tuyệt vời cho người nước ngoài muốn tìm một công việc phù hợp.

Trang web: http://sv2.jice.org/e/jigyou/tabunka_gaiyo.htm

Trung tâm giới thiệu việc làm cho người nước ngoài và Khu vực giới thiệu việc làm cho người nước ngoài (Toàn quốc)

Hai cái tên nghe rất giống nhau, nhưng “Trung tâm giới thiệu việc làm cho người nước ngoài” ở Nagoya và Osaka khác so với các trung tâm ở Tokyo đã đề cập trước đó. “Khu vực giới thiệu việc làm cho người nước ngoài ” nằm bên trong văn phòng chi nhánh Hello Work tại các thành phố lớn của Nhật Bản. Ở hầu hết các chi nhánh của Hello World đều có thông dịch viên của nhiều ngôn ngữ khác nhau. Hãy kiểm tra ngày có thông dịch viên cho ngôn ngữ của bạn trước khi đến. Ví dụ, thông dịch viên các ngôn ngữ sau sẽ giúp bạn tư vấn việc làm tại Hello Work ở thành phố Yokohama: Thứ hai: tiếng Anh, thứ ba: Tiếng Trung, Thứ Tư: Tiếng Tây Ban Nha và Tiếng Trung.

Trung tâm giới thiệu việc làm cho người nước ngoài ở Nagoya

Địa chỉ: 12F Chunichi Bldg. 4-1-1 Sakae, Naka-ku, Nagoya-shi

Điện thoại: 052-264-1901

Trang web: Nagoya Employment Service Center for Foreigners

Trung tâm giới thiệu việc làm cho người nước ngoài ở Osaka

Địa chỉ: 16F Hankyu Grand Bldg. 8-47 Kakuda-cho, Kita-ku, Osaka

Điện thoại: 06-7709-9465

Trang web: Osaka Employment Service Center for Foreigners

 Chương trình JET

Nếu bạn quan tâm đến việc giảng dạy tiếng Anh tại các trường ở Nhật Bản, thì chương trình JET (được quản lý bởi chính phủ) có thể là một cơ hội tuyệt vời cho bạn. Một ứng viên đáp ứng được các điều kiện như “cư trú tại Nhật Bản ít hơn 6 năm”, vượt qua vòng kiểm tra và phỏng vấn có thể được nhận vào làm ở vị trí trợ giảng. Công việc này cung cấp cả chi phí nhà ở và bảo hiểm. Chương trình JET cũng có một vài vị trí nhỏ về quan hệ quốc tế hoặc điều phối viên thể thao. Nhìn chung, bạn cần phải đăng ký trước khi bạn rời khỏi đất nước mình và đến Nhật Bản sau khi được xác nhận, nhưng bạn cũng được phép đăng ký ở Nhật Bản. Có một số bất tiện như: Đơn xin việc và phỏng vấn xin việc phải được thực hiện tại văn phòng ngoại giao Nhật Bản ở nước ngoài. Tuy nhiên, việc làm ổn định và phúc lợi tốt hoàn toàn chiếm ưu thế so với tất các các thủ tục rườm rà đó. Sẽ có một hợp đồng được điều chỉnh hàng năm và có thể được gia hạn tối đa 5 năm.
Website: The Japan Exchange and Teaching Program

Trang web tìm kiếm việc làm cho giáo viên tiếng Anh

Các trường ngoại ngữ nhỏ vẫn sử dụng giáo viên ở Nhật Bản. Ngoài ra, các buổi học được tổ chức tại những quán cà phê đang trở nên phổ biến thời gian gần đây. Kiểm tra danh sách công việc ở các trang web dưới đây:

jobsinjapan.com

Japan English Teacher

ELT news.com
(Nguồn: Isenpai)

Luật bất thành văn về trang phục khi đi xin việc ở Nhật

Giống như người Eskimo có rất nhiều từ chỉ tuyết, ở Nhật Bản cũng có 1 số từ miêu tả vấn đề tìm việc. Shokusagashi và kyuushoku đều có nghĩa là “tìm việc” chỉ hành động tìm việc làm nói chung. Tenshoku katsudou là đổi việc, chuyển chỗ làm. Shuushoku katsudo , gọi tắt là “shuukatsu” chỉ quá trình tìm việc của sinh viên mới tốt nghiệp.



Lý do cho tất cả các quy tắc “tìm việc” khác nhau này là nhờ có thông lệ tuyển dụng độc đáo của Nhật Bản. Lớn nhất và độc đáo nhất là shinsotsu ikkatsu saiyou 新 卒 一 括 採用 (し ん そ つ い っ か つ さ い よ う) – các công ty đồng thời tuyển dụng một lượng lớn sinh viên. Trước năm 1997, có quy định về ngày bắt đầu tuyển dụng chính thức của các công ty. Nếu bắt đầu trước ngày này thì được gọi là aotagari 青田 刈 (あ お た が) り, mà theo nghĩa đen có nghĩa là “thu hoạch lúa khi vẫn còn xanh”. Sau năm 1997 các hướng dẫn mới đề xuất các công ty nên thông báo tuyển dụng vào ngày 01/12 (cho các sinh viên năm thứ ba) và bắt đầu phỏng vấn sàng lọc các ứng viên vào ngày 01/04 (đối với sinh viên năm thứ tư). Gần đây, chỉnh phủ của thủ tướng Abe yêu cầu đẩy lùi ngày này lại để sinh viên có thể tập trung vào việc học.

Do các công ty tuyển dụng tất cả cùng một lúc nên ban đầu họ tranh giành các các sinh viên đến từ các trường tốt hơn, bởi vì họ muốn có các sinh viên “tốt hơn”. Điều này gây áp lực cho học sinh trung học, bởi nếu bạn được nhận vào một trường đại học tốt, bạn sẽ có nhiều cơ hội để có được một công việc tốt, ngay cả khi bạn không học hành gì nhiều ở trường đại học. Hệ thống này cũng khiến cho sinh viên đại học phải đi làm sớm hơn. Nếu không thì chỉ còn lại rất ít công việc tốt. Nói thẳng ra, sinh viên thực sự cảm thấy họ cần tìm được việc trong thời gian shinsotsu-ikkatsu-saiyou này. Nếu không thì sẽ rất khó tìm được một công việc lý tưởng. Thậm chí họ còn mất đi lợi thế vào năm tiếp theo, bởi vì các công ty chỉ tập trung vào sinh viên mới tốt nghiệp.

Có thể thấy để có được công việc, sinh viên gặp rất nhiều áp lực với rất nhiều chỉ dẫn và quy tắc đi kèm. Và không chỉ dừng lại ở đây. Còn tồn tại một danh sách dài các “quy tắc bất thành văn” dành cho những sinh viên này. Nếu bạn không thực hiện những điều này, thì khó có thể tìm được việc. Chỉ liên quan tới ngoại hình cũng có 1 danh sách dài cần phải làm theo.

Kiểu tóc

Đối với nam: Nên để ngắn đủ để nhìn thấy tai và chải gọn gàng.

Đối với nữ: Nên buộc hoặc chải gọn gàng để lộ tai ra ngoài

Đầu tóc phải sạch sẽ, không nên nhuộm tóc.

Ria mép / Râu : Nên cạo sạch sẽ.

Trang phục

Bạn nên mặc một bộ đồ tối màu phù hợp với phỏng vấn xin việc.

Một bộ vest 1 hàng khuy gồm 2 khuy sẽ phù hợp hơn là bộ vest 2 hàng khuy, khuy trên cùng phải được cài chặt.

Áo sơ mi phải là màu trắng, cà vạt nên đơn giản.

Quần nên được là thẳng li.

Màu tất phải tương tự với màu quần áo.

Giày :Giày phải đơn giản và có màu đen hoặc nâu, giày phải được đánh sạch sẽ.

Trang điểm

Cần đơn giản và không lòe loẹt.

Không nên dùng nước hoa.

Móng tay: Móng tay cần cắt gọn gàng, không nên sơn móng tay.

Khuyên tai: Không nên đeo khuyên tai.

Dây chuyền

Phải đơn giản, không lòe loẹt.

Trang phục của nữ

Nên mặc một bộ đồ tối màu phù hợp với phỏng vấn xin việc.

Các màu an toàn là: Đen, xanh đen, hoặc màu xám.

Nếu mặc váy, không được quá ngắn.

Áo sơ mi trắng là an toàn.

Giày nữ : Nên đi một đôi giày thấp đơn giản, màu giày phải phù hợp với màu của quần áo. Nếu đi giày cao gót thì ko nên quá cao. Giày phải được đánh sạch sẽ

Mặc dù là “quy tắc bất thành văn” nhưng nhiều người nghĩ rằng chúng rất quan trọng (nhiều người trong số họ đã được tuyển dụng). Nếu bạn không làm tất cả những điều này thì bạn sẽ ít có khả năng được tuyển dụng khi mà cơ chế tuyển dụng trọn đời đang dần biến mất ở Nhật Bản và bạn muốn có một công việc tốt ngay khi có thể.

Chuyện ngoài lề về bộ vest đen

Tất cả bắt đầu từ một bài viết trên “Weekly Toyo Keizai” với tựa đề “Chọn trang phục màu đen để tìm việc shuukatsu! – Đừng cố gắng để nổi bật bằng trang phục” đăng ngày 28/10/2014. Theo bài viết, 90% ứng viên đều mặc trang phục màu đen vì vậy các ứng viên khác nên làm theo số đông để được an toàn. Họ cho rằng người phỏng vấn có thể nghĩ bạn mặc một bộ vest kẻ sọc “độc đáo” để được nổi bật hơn với những người mặc bộ đồ màu đen bình thường:

Vậy người phỏng vấn sẽ nghĩ gì nếu bạn mặc bộ vest kẻ sọc tới buổi phỏng vấn? Phản ứng của người phỏng vấn sẽ là một trong ba trường hợp sau:

Họ sẽ đánh giá tích cực, như là “vest kẻ sọc tốt hơn bởi vì nó khác với những người khác.”

Họ không quan tâm đến quần áo, vì vậy họ không đánh giá tích cực hay tiêu cực.

Họ đánh giá tiêu cực, “anh ấy/cô ấy không biết cách cư xử, mặc một bộ đồ kẻ sọc tới phỏng vấn là quá lòe loẹt để tạo ấn tượng tốt.”

Hãy giả sử rằng các trường hợp trên có xác suất ngang nhau. Trong trường hợp đó, nếu bạn mặc một bộ đồ đơn giản màu đen tới phỏng vấn, người phỏng vấn sẽ không có phản ứng đặc biệt nào vì hầu hết các ứng viên đều mặc như vậy. Họ không đánh giá tích cực hay tiêu cực, mà hoàn toàn trung lập, vì vậy có thể nói sẽ không có rủi ro gì nếu bạn chọn một bộ đồ màu đen.

Tuy nhiên, nếu bạn mặc một bộ đồ kẻ sọc tới phỏng vấn, nguy cơ người phỏng vấn có thể có ấn tượng tiêu cực với bạn là 1/3. Một sự khác biệt lớn, phải không? Bạn đâu cần tự mình ôm lấy rủi ro như vậy. Thay vì diện mạo nổi bật, bạn nên cố gắng nổi bật bằng cách thể hiện bạn là ai và gây ấn tượng với người phỏng vấn khi trả lời phỏng vấn.

Để đáp trả bài viết này, Kenichiro Mogi, một nhà khoa học nghiên cứu Khoa học nhận thức của Nhật Bản (ông là nhà nghiên cứu cao cấp tại Phòng thí nghiệm Khoa học Máy tính của Sony và là giáo sư thỉnh giảng tại Học viện Công nghệ Tokyo), đã đưa ra một phản biện. Ông đã đăng lên Twitter:

Trọng điểm của bài viết này là gì? Một đất nước mà các ứng viên mặc “đồng phục”. Tôi muốn nói rằng đây là một bài viết vô giá trị và vô nghĩa. Thật là ngu ngốc. Người lớn nào nói hay làm điều này là kẻ ngốc (liên quan đến bài viết “Chọn trang phục màu đen để tìm việc shuukatsu!”). – @kenichiromogi

Nhiều người đồng ý với quan điểm của ông và tweet lại:

Có rất nhiều quy tắc vô nghĩa xuất hiện tại Nhật Bản – @ ys1dream

Bài viết này thực sự ngu ngốc, phải không? Ý nó là không được thể hiện cá tính? Khi tôi còn đang tìm việc, nó đã khiến tôi tốn một thời gian để nhận được lời mời làm việc. Tôi chán ngấy vẻ ngoài và bộ đồ phỏng vấn của mình và cuối cùng tôi đến buổi phỏng vấn trong chiếc quần jeans, một chiếc áo khoác và một đôi giày thể thao … sau đó tôi được nhận vào làm. Mặc quần áo bình thường giúp bạn thoải mái, vì vậy tôi khuyên bạn nên mặc thoải mái”- @ Mii_sang3791

Tôi cho rằng không nên làm việc ở một công ty mà quyết định tuyển người chỉ bởi màu sắc của quần áo. – @mizutamabeat

Shoji Kokami, nhà biên kịch, đạo diễn, nhà làm phim nổi tiếng Nhật Bản, đã đồng ý với bài tweet của ông Mogi và đưa ý kiến của mình trong ba dòng twitter:

Ví dụ nhé, hãy tưởng tượng nếu một đứa trẻ không muốn dùng cặp, cha mẹ đứa bé đã thuyết phục/cầu xin/ra lệnh/khuyến khích con mình sử dụng. Trong trường hợp đó, tôi tôn trọng những bậc cha mẹ có thể nói với con mình rằng“Con sẽ không bị bắt nạt nếu con dùng cặp” nhưng “đất nước này không cho phép sự đa dạng, nhưng hy vọng điều đó sẽ thay đổi khi con trưởng thành”. Tôi không bao giờ muốn trở thành người có thể tự tin nói với một đứa trẻ rằng “khi con tốt nghiệp đại học, con sẽ phải mặc trang phục tuyển dụng, đó là “cái cặp”của người lớn, nếu không con sẽ không được nhận vào làm. Tất cả là vì lợi ích của con”. Thay vào đó, tôi muốn trở thành người có thể nói về cảm xúc thật sự của tôi về trang phục tuyển dụng – bao gồm các ý kiến của những người tán thành bộ trang phục màu đen và cả những người không cảm thấy thoải mái với nó. Đó sẽ là bước đi vững chắc, dù là một bước nhỏ, để làm giảm sự ngột ngạt của đất nước này và thắp lên ngọn lửa hy vọng. Tôi nghĩ rằng người lớn có thể làm những điều này là một người lớn tuyệt vời. – @KOKAMIShoji

Tác giả tự do Tomohiro Akagi đã đăng bài lên blog chia sẻ ý kiến của mình. Đầu tiên ông xem thường những người cảm thấy khó chịu hay nghi ngờ mặc bộ đồ màu đen là điều đúng đắn sau khi đọc bài viết trên Toyo Keizai. Ông nói rằng nếu một ứng viên hỏi ông mặc gì là phù hợp nhất cho buổi phỏng vấn xin việc, ông sẽ khuyên họ lựa chọn một bộ đồ màu đen bởi mục đích của “tìm việc” không phải là mặc một bộ đồ đầy màu sắc mà là nhận được lời mời làm việc. Nếu có rủi ro khi mặc một bộ đồ màu sắc độc đáo, thì lời khuyên tốt nhất chắc chắn là làm theo số đông.

Sau khi mào đầu như vậy, ông đề cập đến chủ đề chính, đó là “Ông Mogi và những người tức giận khác đến từ đâu?”

Akagi giả định rằng, họ đã thất vọng với thực tế là cá tính riêng của mỗi người bị đánh đồng, vì họ lớn lên trong thời điểm mà người ta yêu cầu không phải mặc đồng phục học sinh mà mặc bất cứ thứ gì họ muốn khi đi học. Ông kết luận, ý kiến của họ xuất phát từ niềm tin rằng chấp nhận nhiều loại trang phục giống như chấp nhận cá tính của họ.

Sau đó, ông chỉ ra rằng những sinh viên hiện đang tìm việc đã rất quen với việc mặc đồng phục học sinh, vì thế họ biết làm thế nào để tận dụng lợi thế đó. Đặc biệt là “nữ sinh trung học” đã trở thành biểu tượng, có nghĩa là họ được hưởng lợi từ xã hội tiêu dùng, giống như xã hội công nhận giá trị của họ. Do vậy, họ chẳng nghi ngại gì về việc mặc bộ đồ đen như những người khác. Những từ như “vô giá trị” hay “ngột ngạt” mà ông Mogi và những người khác nhấn mạnh vào chỉ tồn tại trong thế hệ của họ và có khả năng lớn là quan niệm này không tồn tại ở tất cả các ứng viên hiện tại.

Bằng cách đó, nó làm sáng tỏ lý do tại sao tôi nghi ngờ sự tức giận của họ. Tôi đoán người cảm thấy “vô giá trị” hay “ngột ngạt” từ những ứng viên mặc bộ trang phục màu đen chỉ có ông Mogi và ông Kokami. Vì vậy, tôi cho rằng sự thật đằng sau sự tức giận của họ là họ đang sử dụng các ứng viên như những quân cờ trong cuộc chiến tranh ủy nhiệm để lấp đầy lòng tự trọng của họ.

Tại sao họ lại chiến đấu vì điều này? Không phải điều quan trọng nhất đối với các ứng viên là suy nghĩ cho bản thân sao? Nếu họ muốn được an toàn và làm những gì người khác làm, vậy họ có thể mặc một bộ đồ màu đen và làm theo danh sách quy tắc bất thành văn. Thêm nữa, một bộ đồ màu đen đơn giản có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác. Đây là một ví dụ cực đoan, nhưng nếu ai đó tìm ra lý do để mặc một bộ đồ màu vàng và có thể giải thích một cách hợp lý, thì cũng sẽ ổn thôi. Người phỏng vấn có thể sẽ hỏi bạn lý do tại sao bạn mặc trang phục đó, hy vọng bạn có thể đưa ra câu trả lời hợp lý, logic, gây ấn tượng với họ.

Isenpai Lược dịch từ bài viết của Mami Suzuki / tofugu.com

Học từ vựng tiếng Nhật về các tòa nhà

Trong bài viết hôm nay, chúng ta cùng học từ vựng tiếng Nhật về các loại tòa nhà nhé!


建物(たてもの): Tòa nhà
ビル: Cao ốc
アパート: Khu chung cư
ホテル: Khách sạn
コンビニ: Cửa hàng tiện lợi
スーパー: Siêu thị
レストラン: Nhà hàng
郵便局(ゆうびんきょく): Bưu điện
銀行(ぎんこう): Ngân hàng
図書館(としょかん): Thư viện
交番(こうばん): Đồn cảnh sát
空港 (くうこう): Sân bay
港(みなと): Cảng
寮(りょう): Ký túc xá
寄宿舎(きしゅくしゃ): Nhà trọ (cho sinh viên), ký túc xá
水族館(すいぞくかん): Bể thủy sinh
博物館(はくぶつかん): Bảo tàng
大使館(たいしかん): Đại sứ quán
旅館(りょかん): Nhà trọ (kiểu Nhật)
宴会場(えんかいじょう): Khu hội nghị
会場(かいじょう): Hội trường
保育園(ほいくえん): Nhà trẻ (thường cho trẻ nhỏ)
幼稚園(ようちえん): Trường mẫu giáo (để chuẩn bị vào tiểu học)
動物園(どうぶつえん): Sở thú
質屋(しちや): Tiệm cầm đồ
居酒屋(いざかや): Quán rượu
風呂屋(ふろや): Nhà tắm công cộng
市場(いちば): Khu chợ
床屋(とこや): Tiệm cắt tóc
美容院(びよういん): Thẩm mỹ viện

Nguồn: Sưu tầm

6 phương pháp ghi nhớ từ vựng tiếng Nhật hiệu quả

Hôm nay, hãy cùng ABC tìm hiểu 06 phương pháp ghi nhớ từ vựng tiếng Nhật hiệu quả nhé. Với 6 phương pháp này, bạn có thể chinh phục kho từ vựng tiếng Nhật trong thời gian ngắn nhất và nhớ lâu nhất.

Học tiếng Nhật, người học phải đối mặt với kho từ vựng vô cùng lớn, chưa kể càng lên cao từ vựng ngày càng nhiều và phức tạp. Và làm sao để học từ vựng siêu nhanh, nhớ siêu lâu là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Ai cũng biết rằng, học từ mới cần chăm chỉ, chịu khó đầu tư thời gian, công sức. Tuy nhiên, nếu cứ chăm chỉ, chịu khó một cách mù quáng, bạn có chắc hiệu quả sẽ cao.

Với 6 phương pháp ghi nhớ từ vựng tiếng Nhật dưới đây sẽ giúp bạn giải quyết những băn khoăn của mình.

1. Học thuộc từ vựng tiếng Nhật bằng cách nhắc lại

Nguyên nhân căn bản dẫn đến thất bại trong việc học từ vựng tiếng Nhật của đa số người Việt là không thể phát âm chuẩn. Và chắc ai cũng biết rằng, người thầy dạy phát âm chuẩn nhất đó chính là người Nhật với giọng chuẩn. Vậy nên chúng tôi khuyên bạn nên học thuộc lòng từ vựng bằng cách nghe, xem các video, clip, các băng ghi âm và nhắc lại .

Hãy mở âm lượng ở mức to nhất có thể, nghe đi nghe lại nhiều lần kết hợp với việc đọc to, rõ ràng từng từ vựng. Đồng thời hãy kết hợp cùng một lúc nhiều cơ quan như: mắt, tai, miệng và hãy kích thích não bộ của bạn tạo ra ấn tượng sâu sắc với từ vựng đó. Tôi đảm bảo hiệu quả học sẽ rất cao đấy 

2. Phân loại từ vựng tiếng Nhật

Kho từ vựng tiếng Nhật rất đa dạng và có rất nhiều từ thuộc cùng một chủ đề . Vậy tại sao các bạn không phân chia theo chủ đề để việc học, ghi nhớ được hiệu quả gấp đôi, ba nhỉ ? 

Bạn có thể phân chia những nhóm từ cùng loại để học, luyện tập như thế việc cải thiện trí nhớ sẽ được hiệu quả hơn. Bạn có thể bắt đầu phân loại và học từ những chủ đề yêu thích hoặc phục vụ cho mục đích học tập, công việc của mình. Chép nó vào các mẫu giấy nhớ, sau đó tập trung luyện tập, nỗ lực đột phá, cố gắng ghi nhớ .

3. Phân bổ thời gian học từ vựng tiếng Nhật hợp lý

Chinh phục kho từ vựng tiếng Nhật là cả một quá trình lâu dài. Học thuộc lòng các từ vựng không cần phải cố gắng nhồi nhé, học ngày học đêm. Mỗi ngày sau khi thức dậy, khi đợi xe bus, thậm chí ngay cả khi ở trong nhà vệ sinh bạn cũng có thể thực hiện việc học từ vựng .

Hãy luôn mang theo một cuốn sổ tay nhỏ, có thời gian hoặc vô tình gặp những từ vựng trong cuộc sống hãy lập tức ghi chép và học thuộc mọi lúc mọi nơi, sau đó là " bật ra dễ dàng ".

4. Vừa học tiếng Nhật vừa dịch

Trong cuộc sống hàng ngày , khi bắt gặp một từ vựng nào đó bằng tiếng Nhật hãy sử dụng bộ não của mình nhanh chóng suy nghĩ ý nghĩa tiếng Việt của nó. Tương tự như thế, khi nhìn vào một từ tiếng Việt nào đó, hãy nói ra từ đó bằng tiếng Nhật . 

Hãy rủ bạn bè có chung mục đích với mình cùng chơi một trò chơi như sau: Mời bạn kia nói ra từ tiếng Việt sau đó bạn lập tức dịch nó ra tiếng Nhật và ngược lại. Phương pháp này gọi là dịch nhanh từ vựng dưới dạng song ngữ , hiệu quả sẽ vô cùng tuyệt vời đấy. Thông qua phương pháp này , bạn còn có thể luyện tập và trau dồi khả năng dịch của mình. Trên cả tuyệt vời đúng không!

5. Học thuộc lòng từ vựng tiếng Nhật qua các câu

Khi học các từ vựng một cách riêng lẽ chúng ta rất dễ mắc phải các chứng bệnh: " học lại quên , quên lại học , học lại quên ". Vậy nên , nhất định phải học thuộc lòng các từ vựng này thông qua các mẫu câu nhất định .

Từ vựng được đặt trong các mẫu câu được xem là từ vựng " sống ", có thể giúp bạn ghi nhớ ý nghĩa, cách dùng một cách lâu nhất đồng thời có thể giúp bạn khắc cốt ghi tâm , mãi mãi không quên. 

Học thuộc lòng các từ vựng thông qua câu không những giúp bạn vừa có thể tích lũy vốn từ vựng mà còn có thể tích lũy các câu văn . Số câu tích lũy được cũng quan trọng không kém gì số từ vựng bạn học được . 

6. Học thuộc lòng từ vựng tiếng Nhật thông qua đoạn hội thoại

Trong một đoạn hội thoại chứa đựng rất nhiều các câu ngắn, nhiều từ vựng, với việc học thuộc lòng các đoạn hội thoại tương đương với việc bạn hoàn toàn có thể " khiêu chiến " với các từ vựng . 

Hơn nữa, đoạn văn còn giúp bạn có thể ghi nhớ từ vựng một cách chính xác về mặt nghĩa cũng như cách dùng của từ vựng đó. Và điều đặc biệt quan trọng hơn cả đó là thông qua đoạn văn, bạn có thể dễ dàng giao tiếp rất nhiều câu tiếng Nhật, đây là mục đích cuối cùng của chúng ta khi học tiếng Nhật đúng không nào .
Chúc các bạn học tốt tiếng Nhật.

Một số câu hỏi thường gặp khi phỏng vấn đi Nhật

Để hoàn thành tốt bài phỏng vấn khi tham gia thi tuyển đơn hàng xuất khẩu lao động Nhật Bản, bạn cần phải có tâm lý tốt cũng như có sự chuẩn bị sẵn các câu hỏi mà bạn nghĩ người phỏng vấn có thể hỏi để có thể đưa ra câu trả lời tránh bị động hoặc trả lời không đúng trọng tâm. Trong bài viết hôm nay, ABC sẽ giới thiệu đến các bạn một số câu hỏi thường gặp khi phỏng vấn đi Nhật để các bạn có thể tham khảo.



I. Một số câu hỏi thường gặp:

Khi ở bên Nhật nếu gia đình bạn có vấn đề gì như có người nhà mất bạn có về nước không? Tại sao?

Bạn ghét nhất điều gì?

Bạn đã từng làm việc theo nhóm chưa?

Bạn đã từng làm ở công ty Nhật chưa?

Bạn kết hôn rồi, bạn có con chưa? Nếu đi Nhật con bạn sẽ phải làm như thế nào?

Bạn có hay làm công việc khó không?

Những lúc rảnh rỗi bạn thường làm gì?

Sau 3 năm bạn muốn tiết kiệm được bao nhiêu tiền?

Khi gặp khó khăn bạn thường làm gì?

Nếu công ty không có việc làm thêm bạn sẽ làm gì?

Bạn đã tiếp xúc với người Nhật chưa?

Bạn có muốn làm trưởng nhóm không? Tại sao?

Bạn có sợ khi đi Nhật có nhiều động đất không? Tại sao?

Bạn nghĩ gì về đất nước Nhật Bản? Con người Nhật Bản?

Khi bạn làm hỏng sản phẩm bạn sẽ xử lý như thế nào?

Bạn có người thân, người quen bên Nhật không?

Khi bạn đến Nhật bạn muốn đi đâu nhất?

Bạn có biết tại sao sản phẩm của Nhật lại có chất lượng cao?

3 năm bên Nhật mỗi khi bạn nhớ nhà bạn sẽ làm gì?

Tại sao bạn lại chọn Nhật Bản để học tập và làm việc

Nếu bạn đi Nhật vợ, chồng bạn ở nhà ngoại tình bạn sẽ xử lý thế nào?

Khi bạn làm sai mà bị người Nhật mắng thì bạn sẽ làm gì?

Khi bạn phát hiện ra mình làm sản phẩm bị lỗi mà sản phẩm đã gửi đi cho khách rồi thì bạn sẽ xử lý như thế nào?

II. Mục đích đi Nhật

Kazôkự nô / sê_ka trự ố/ kaizên sưrự tamêní, ôkamê ố/ kasêgitai đề sự.
Nghĩa là: Muốn kiếm tiền để cải thiện cuộc sống gia đình.

Sêm môn ố/ takamêtai đề sự.
Nghĩa là: Muốn nâng cao chuyên môn

Nihôn jin nô/ hataraki katà tố/ bưnkà ố/ manabitai đề sự.
Nghĩa là: Muốn học cách làm việc và văn hóa của người Nhật.

Ôkanê ố/ kasêgitai đề sự. Sôshitê / nihôngô ố/ bênkyô_shitai đề sự.
Nghĩa là: Muốn kiếm tiền và học tiếng Nhật.

Atarashi ừchi ố/ tatêrự tamêní, ôkanê ố kasêgitai đề sự.
Nghĩa là: Muốn kiếm tiền để xây một ngôi nhà mới.

Kazôkự wá/ shạc kin gá /arimasự kàrà, nihôn ế hataraitê / ôkanê ố/ kasêgi ní / ikitai đề sự.
Nghĩa là: Vì gia đình có khoản nợ nên muốn sang Nhật làm việc kiếm tiền.

Kazôkự wá / binbô_đề sự kà rà, kazôkư ố / tê trự đa ự tamêní / ôkanê ố kasêgitai đề sự.
Nghĩa là: Vì gia đình nghèo nên muốn kiếm tiền giúp đỡ gia đình.

Nihôn jin wá / rư_rự ố / yôkự mamôri, shigôtộ mố / kichintộ shitê imasự kà rà, bênkyô_shitai đề sự.
Nghĩa là: Người Nhật rất tuân thủ luật lệ, trong công việc cũng làm rất nghiêm túc nên tôi muốn học hỏi.

Nihôn wá / sênshinkôkự đề sự kà rà, nihôn nô / kagakự / gi jiu trự ố / manabitai đề sự.
Nghĩa là: Vì nước Nhật là nước phát triển nên muốn học hỏi khoa học kỹ thuật của Nhật.

Watashi nô / ưchi wá / mazưshi đề sự. Ryô shin wá / toshi ố/ torimashità . Kazôkư ố/ tế trự đa ự tamêní / ôkanê ố kasêgitai đề sự.
Nghĩa là: Gia đình tôi nghèo, bố mẹ đã nhiều tuổi nên tôi muốn kiếm tiền để giúp đỡ gia đình.

Kôđômộ ( ô tô_tộ, Imô_tộ) nộ / gakưhi ố / hara ự tamê ní / nihôn đế hatarakita kutê, okanê ố / kasêgitai đề sự.
Nghĩa là: Tôi muốn làm việc ở Nhật để kiếm tiền trả học phí cho con (em trai, em gái).

Shô_rai, trư yakự shạ ní / naritai đề sự kà rà, nihôn gô tố/ nihôn nô/ bưnkà ố / bên kyô_shitai đề sự.
Nghĩa là: Vì tương lai tôi muốn trở thành phiên dịch tiếng Nhật nên tôi muốn học tiếng Nhật và văn hóa Nhật Bản.

Kazôkự wá / binbô_đề sự kà rà, nihôn đế / shigôtộ ố / shinagara / nihôngô ố/ bênkyô_shitai đề sự. Sôshitê / kazôkự ố / tê trự đa ự tame ní / ôkanê ố/ choking shitai đề sự.
Nghĩa là: Vì gia đình tôi nghèo. Ở Nhật tôi sẽ vừa làm việc vừa học tiếng Nhật. Tôi muốn tiết kiệm tiền để giúp đỡ gia đình.

Shô_rai nô / sê_katrự ố / antê_sư rự yồ_ní, nihôn đế / hataraki nagara / nihôngô ố/ bênkyô_shitai đề sự.
Nghĩa là: Tôi muốn vừa làm việc vừa học tiếng Nhật tại Nhật Bản để cuộc sống sau này ổn định hơn.

Nihôn wá / sênshinkôkự đề sự kà rà, Nihôn jin nô / hataraki katà ố / manabitai đề sự.
Nghĩa là: Vì Nhật Bản là đất nước phát triển nên tôi muốn học hỏi cách làm việc của người Nhật.

Watashi nô/ shiu_niu wá / hikưi / đề sự kà rà, kazôkự nô / sê ka trự wá / taihên đế / kômát tê imasự. Nihôn ế ikitakưtê, kazôkự nô tamêní / ôkanê ố / chookin shi nagara, nihôn nô / taki gijiutrự ố / bênkyô_shitai đề sự.
Nghĩa là: Thu nhập của tôi bây giờ rất thấp, sinh hoạt gặp nhiều khó khăn. Tôi muốn đi Nhật học tập kỹ thuật và tiếp kiệm tiền về cho gia đình.

Kazôkự wá / binbô_đề sự kà rà, đaigakự ní / hairự kô tộ gá / đề kima sên đềshìtà. Imạđếmố / shigôtộ gá / an tê_shitê imasên. Tôtêmố shimpai đề sự. Shô_rai nô / sêkatrự ố / ante_sasêrự tamêní, nihôn ế / hataraki ní / ikitai đề sự.
Nghĩa là: Vì gia đình tôi nghèo nên tôi không học đại học được, cho đến bây giờ công việc vẫn không ổn định nên tôi muốn đi làm việc ở Nhật.

Ryô_shin wá / toshi ố / tốt tê imasự. Shigôtộ gá / amari đềkimasên. Kazôkự nô / Shiu_niu wá / hikưi nồ đế / kô mát tê imasự. Đề sự kà rà, nihôn ế / hataraki ní / ikitai đề sự.
Nghĩa là: Bố mẹ tôi đã nhiều tuổi, không có khả năng làm việc. Thu nhập của cả gia đình thấp nên cuộc sống còn khó khăn. Chính vì vậy tôi muốn đi Nhật làm việc.

Nihôn ế / hataraki ní / ikitakutê, nihôn nô bưn kà tố / nihôn gô ố / bênkyô_shitai đề sự.
Nghĩa là: Tôi muốn đi Nhật làm việc, qua đó học tiếng Nhật và tìm hiểu văn hóa Nhật Bản.

Imạ, sê_katrự wá / tôtêmố taihên đề sự kà rà, ni hôn ế / hataraki ní ít tê, okanê ố choking shitai đề sự.
Nghĩa là: Hiện giờ cuộc sống gia đình tôi còn khó khăn, tôi muốn đi sang Nhật làm việc và tiết kiệm tiền.

Nihôn jin nô / hataraki katà tố / nihôn nô bưnkà ố / mananđê, jibưn nô / nihôn gô nô / nô_ryôkự ố / takamêta kutê, zêhi nihôn ế / ikitai đề sự.
Nghĩa là: Tôi muốn học cách làm việc và văn hóa của người Nhật, qua đó nâng cao năng lực tiếng Nhật của bản thân.

Watashi wá / wakakưtê / gênki đề sự gà, ma đà kê_kên ố / mốt tê imasên. Sh ô_rai nô tame, nihôn đế / hataraki nagara / kê_kên ố / manabitai đề sự.
Nghĩa là/: Tôi có sức khỏe và sức trẻ nhưng chưa có kinh nghiệm. Để có tương lai tốt hơn, tôi muốn sang Nhật làm việc và tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.

Nihôn ế / ít tê, kazôkự nô / sê_katrự gá / yôkự narự yồ_ní / ôkanê ố / kasêgitai đề sự.
Nghĩa là: Tôi muốn sang Nhật kiếm tiền để cuộc sống gia đình tốt hơn.

Jibưn nô / Iê ố / tatêrự yô_ní, nihôn ế / ít tê, okanê ố / kasêgitai đề sự. Watashi wá / jikan ố / chantộ mamôri masự.
Nghĩa là: Tôi muốn đi Nhật kiếm tiền để xây 1 ngôi nhà cho riêng mình. Tôi sẽ chấp hành tốt thời gian làm việc của công ty.

Kôđômộ wá / mađà chisakutê / ốt tộ đakê / shigôtộ ố / shitê imasự nồđế, sê_katrự wá taihên đề sự. Kazôkự nô / sê_katrự ố / kaizên sưrự tamêní, nihôn ế / ôkanê ố kasêgi ní / ikitai đề sự.
Nghĩa là: Vì con tôi còn nhỏ, chỉ mình chồng làm việc nên cuộc sống rất vất vả. Tôi muốn đi Nhật kiếm tiền để cải thiện cuộc sống gia đình.

(Nguồn: Tổng hợp)

Top